Dựa trên khối lượng giao dịch, người dùng được phân loại thành cấp độ thông thường và VIP. Người dùng thông thường được phân loại theo lượng OKB nắm giữ, còn người dùng VIP được phân loại dựa trên giá trị tài sản và khối lượng giao dịch trong 30 ngày qua. Các cấp độ khác nhau sẽ xác định phí giao dịch cho ngày giao dịch tiếp theo.
Khi tính mức phí, nếu khối lượng giao dịch giao ngay, tổng khối lượng của futures vĩnh cửu và futures kỳ hạn (futures vĩnh cửu USDT, futures kỳ hạn USDT, futures vĩnh cửu USDC, futures kỳ hạn USDC, futures vĩnh cửu ký quỹ bằng tiền mã hóa và futures kỳ hạn ký quỹ bằng tiền mã hóa), khối lượng giao dịch quyền chọn, khối lượng giao dịch spread và giá trị tài sản đáp ứng điều kiện của các mức phí khác nhau, người dùng sẽ được hưởng quyền lợi phí ở mức cao nhất, tức là tỷ lệ phí có lợi nhất.
Ví dụ: Nếu khối lượng giao dịch giao ngay trong 30 ngày qua của người dùng là 10.000.000 USD (đáp ứng VIP 2), tổng khối lượng giao dịch futures vĩnh cửu và futures kỳ hạn trong 30 ngày qua là 200.000.000 USD (đáp ứng VIP 3), khối lượng giao dịch quyền chọn trong 30 ngày qua là 5.000.000 USD (đáp ứng VIP 1), khối lượng giao dịch spread trong 30 ngày qua là 150.000.000 USD (đáp ứng VIP 2) và giá trị tài sản là 5.000.000 USD (đáp ứng VIP 4), thì người dùng được hưởng mức phí VIP 4 và mọi giao dịch bằng các công cụ đều được hưởng quyền lợi phí của VIP 4.
Người dùng VIP
VIP 1
VIP 2
VIP 3
VIP 4
VIP 5
VIP 6
VIP 7
VIP 8
≥ 100.000/≥ 5.000.000
≥ 500.000/≥ 10.000.000
≥ 2.000.000/≥ 20.000.000
≥ 5.000.000/≥ 100.000.000
≥ 10.000.000/≥ 200.000.000
--/≥ 500.000.000
--/≥ 1.000.000.000
--/≥ 5.000.000.000
0,045%
0,040%
0,030%
0,020%
0,000%
-0,002%
-0,005%
-0,005%
0,050%
0,045%
0,040%
0,035%
0,030%
0,025%
0,020%
0,015%
12.000.000
16.000.000
20.000.000
24.000.000
30.000.000
36.000.000
40.000.000
40.000.000
Khối lượng giao dịch trong 30 ngày là tổng khối lượng giao dịch của mặt hàng kinh doanh tương ứng
- Quy tắc về phí giao dịch
- Ví dụ về phí giao dịch
- Giả sử hệ số nhân là 0,01 đối với quyền chọn BTCUSD, quy mô hợp đồng là 1 BTC, chênh lệch giá quyền chọn là 0,05 BTC.
- Nhà giao dịch A (Phí maker: 0,02%; Phí taker: 0,03%) đã mua 100 hợp đồng quyền chọn mua (giá trị danh nghĩa là 1 BTC):
- Nếu nhà giao dịch A là taker khi lệnh được khớp thì phí giao dịch = Giá trị tối thiểu trong số (0,03% × 0,01 × 1 × 100, 12,5% × 0,05 × 0,01 × 1 × 100) = 0,0003 BTC
- Nếu nhà giao dịch A là maker khi lệnh được khớp thì phí giao dịch = Giá trị tối thiểu trong số (0,02% × 0,01 × 1 × 100, 12,5% × 0,05 × 0,01 × 1 × 100) = 0,0002 BTC
- Ví dụ về kết hợp quyền chọn
- Bậc phí của tài khoản chính và tài khoản phụ
- Bậc của tài khoản chính được xác định theo khối lượng giao dịch trong 30 ngày và số dư tài sản hằng ngày của tất cả tài khoản chính và tài khoản phụ. Mức phí của tài khoản chính sẽ được áp dụng cho tài khoản phụ của bạn vào lúc 23:00 (giờ Việt Nam) sau khi bạn tạo tài khoản phụ.
- Khối lượng giao dịch trong 30 ngày
- Tính toán khối lượng giao dịch ở BTC theo giá trị USD hiện tại của BTC. Hằng ngày, vào lúc 23:00 (giờ Việt Nam), chúng tôi chuyển đổi tổng khối lượng giao dịch sang USD theo giá ở giữa hằng ngày của BTC/USD [Giá ở giữa của BTC/USD = (Giá khi mở + Giá khi đóng) / 2]. Sau đó, chúng tôi xác định tổng khối lượng giao dịch giao ngay trong 30 ngày qua.
Ví dụ: Nếu bạn đã giao dịch BTC, ETH và MATIC trong 30 ngày qua thì chúng tôi sẽ chuyển đổi từng giao dịch thành lượng BTC tương đương tại thời điểm giao dịch (bao gồm giao dịch bằng USDT, ETH và các cặp khác). Số lượng này sau đó được chuyển đổi sang USD theo giá ở giữa hằng ngày. Chúng tôi cập nhật hằng ngày phép tính này lúc 23:00 (giờ Việt Nam) để phản ánh khối lượng giao dịch trong 30 ngày qua.
- Khối lượng giao dịch trong 30 ngày
- Tổng khối lượng tất cả giao dịch spread trong 30 ngày được tính bằng BTC theo giá BTC/USD. Sau mỗi 24 giờ, chúng tôi sẽ chuyển đổi tổng khối lượng giao dịch sang USD theo giá ở giữa hằng ngày (là mức trung bình của giá khi mở và giá khi đóng). Chúng tôi giải quyết việc này vào lúc 23:00 (giờ Việt Nam) hàng ngày.
Ví dụ: Bạn đã thực hiện giao dịch spread giữa BTC và ETH trong 30 ngày qua. Chúng tôi sẽ chuyển đổi khối lượng giao dịch thành BTC tương đương theo tỷ giá chuyển đổi BTC/USD, rồi chuyển đổi sang USD theo giá ở giữa hằng ngày. Sau đó, chúng tôi sẽ giải quyết khối lượng lúc 23:00 (giờ Việt Nam).
Khối lượng giao dịch spread được tính bằng tổng của mọi leg riêng lẻ. Khối lượng của mọi tổ hợp spread được xử lý như nhau. Ví dụ: giao dịch spread giao ngay – vĩnh cửu trị giá 1 USD được xử lý giống như giao dịch spread futures – futures trị giá 1 USD.
- Tổng số dư tài sản
- Chúng tôi ghi nhận nhanh thông tin về tất cả tài sản tiền mã hóa của bạn vào lúc 23:00 hằng ngày (giờ Việt Nam), rồi chuyển đổi giá trị sang BTC, sau đó sang USD dựa trên giá ở giữa hằng ngày của BTC/USD [Giá ở giữa của BTC/USD = (Giá khi mở + Giá khi đóng) / 2]. Giá trị cao hơn giữa số tiền tài sản trung bình 30 ngày qua và ghi nhận nhanh hàng ngày được sử dụng làm số tiền tài sản của người dùng. Ví dụ: nếu số tiền tài sản trung bình 30 ngày của người dùng là 1.000 USD và ghi nhận nhanh lúc 23:00 (giờ Việt Nam) hiển thị 500 USD, thì số tiền tài sản của người dùng sẽ là 1.000 USD.
- Tài sản được ghi nhận nhanh bao gồm tài khoản giao dịch, tài khoản Funding và tài khoản Tăng trưởng. Tài sản vay làm giao dịch ký quỹ hoặc khoản vay đều được loại trừ.
- Khối lượng giao dịch trong 30 ngày
- Tính toán khối lượng giao dịch bằng BTC theo giá trị USD hiện tại. Hàng ngày, lúc 23:00 (giờ Việt Nam), chúng tôi chuyển đổi tổng khối lượng giao dịch sang USD bằng cách dùng giá ở giữa hằng ngày của BTC/USD [Giá ở giữa của BTC/USD = (Giá khi mở + Giá khi đóng) / 2]. Sau đó chúng tôi xác định tổng khối lượng giao dịch futures trong 30 ngày qua.
- Ví dụ: Nếu bạn đã giao dịch futures ký quỹ bằng tiền mã hóa BTC, ETH và ETC trong 30 ngày qua, chúng tôi sẽ chuyển đổi từng giao dịch thành số BTC tương đương tại thời điểm giao dịch. Số lượng này sau đó được chuyển đổi sang USD theo giá ở giữa hằng ngày. Hằng ngày, lúc 23:00 (giờ Việt Nam), chúng tôi cập nhật phép tính này để phản ánh khối lượng giao dịch trong 30 ngày qua.
- Khối lượng giao dịch trong 30 ngày
- Tính toán khối lượng giao dịch ở BTC theo giá trị USD hiện tại của BTC. Hằng ngày, vào lúc 23:00 (giờ Việt Nam), chúng tôi chuyển đổi tổng khối lượng giao dịch sang USD theo giá ở giữa hằng ngày của BTC/USD [Giá ở giữa của BTC/USD = (Giá khi mở + Giá khi đóng) / 2]. Sau đó, chúng tôi xác định tổng khối lượng giao dịch quyền chọn trong 30 ngày qua.
Ví dụ: nếu bạn đã giao dịch quyền chọn BTC và ETH trong 30 ngày qua, chúng tôi sẽ chuyển đổi khối lượng BTC và ETH thành lượng BTC tương đương tại thời điểm giao dịch. Số lượng này sau đó được chuyển đổi sang USD theo giá trung bình hằng ngày. Chúng tôi cập nhật hằng ngày phép tính này lúc 23:00 (giờ Việt Nam) để phản ánh khối lượng giao dịch của bạn trong 30 ngày qua.
- Maker và taker
- Lệnh maker là lệnh giới hạn được đưa vào sổ lệnh trước khi có thể giao dịch trên thị trường. Ví dụ: nếu giá chào bán BTC thấp nhất ở thời điểm hiện tại là 1.000 USDT và bạn tạo lệnh maker với giá chào mua là 999 USDT thì lệnh này không thể khớp ngay. Sau đó, lệnh sẽ được đưa vào sổ lệnh cho đến khi có người khớp lệnh. Sau khi khớp lệnh, bạn phải trả phí maker và taker sẽ trả phí taker.
- Quy tắc về phí giao dịch
- Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch Giao ngay/Ký quỹ = Tỷ lệ phí × Số tiền mã hóa đã mua khi khớp lệnh.
- Quy tắc tính phí tiền mã hóa: Phí = Tỷ lệ phí x Số lượng tiền mã hóa đã mua khi khớp lệnh;
Lấy giao dịch giao ngay BTC/USDT làm ví dụ, trong đó giả định rằng giá hiện tại của BTC là 20.000 USDT;
Nhà giao dịch A (Phí maker: 0,08%; Phí taker: 0,1%) đã mua 1 BTC theo giá thị trường và trở thành taker trong giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,1% × 1 = 0,001 BTC và A sẽ nhận được 0,999 BTC sau khi trừ phí;
Nhà giao dịch A đã bán 1 BTC theo giá giới hạn và mua được 20.000 USDT. Nhà giao dịch A trở thành maker trong giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,08% × 20.000 = 16 USDT và A sẽ nhận được 19.984 USDT sau khi trừ phí. - Quy định hoàn phí giao dịch: Phí = Tỷ lệ phí x Số lượng tiền mã hóa đã bán khi khớp lệnh;
Lấy giao dịch giao ngay BTC/USDT làm ví dụ, trong đó giả định rằng giá hiện tại của BTC là 20.000 USDT;
Nhà giao dịch A (Phí maker: -0,002%; Phí taker: 0,025%) đã bán 1 BTC theo giá giới hạn và trở thành maker trong giao dịch này nên Phí giao dịch được hoàn cho A = 0,002% × 1 = 0,00002 BTC;
Nhà giao dịch A đã mua 1 BTC bằng lệnh giới hạn và nhận được 20.000 USDT. Nhà giao dịch A trở thành maker trong giao dịch này nên Phí giao dịch được hoàn cho A = 0,002% × 1 × 20.000 = 0,4 USDT;
- Thể lệ phí giao dịch cho spread
- Tính toán phí giao dịch cho từng leg: áp dụng cùng phương pháp tính toán cho từng công cụ tương ứng, tất cả người dùng sẽ được áp dụng mức chiết khấu 50%.
Ví dụ: Nhà giao dịch A đang tiến hành giao dịch spread giữa giao dịch giao ngay BTC với giao dịch vĩnh cửu ký quỹ bằng USDT.
Phí giao dịch spread được tính bằng cách lấy tổng của:
1. Tỷ lệ phí giao dịch giao ngay là 50% nên Phí giao dịch = 50% × Tỷ lệ phí giao ngay × Số lượng tiền mã hóa đã mua hoặc bán
2. Tỷ lệ phí giao dịch hợp đồng vĩnh cửu ký quỹ bằng USDT là 50% nên Phí giao dịch = 50% × Tỷ lệ phí giao dịch hợp đồng vĩnh cửu × Số lượng hợp đồng × Hệ số nhân × Khối lượng hợp đồng × Giá khớp.
- Maker và taker
- Lệnh maker là lệnh giới hạn được đưa vào sổ lệnh trước khi có thể giao dịch trên thị trường. Ví dụ: nếu giá chào bán BTC thấp nhất ở thời điểm hiện tại là 1.000 USDT và bạn tạo lệnh maker với giá hỏi mua là 9.99 USDT thì lệnh này không thể khớp ngay. Sau đó, lệnh sẽ được đưa vào sổ lệnh cho đến khi có người khớp lệnh. Sau khi khớp lệnh, bạn phải trả phí maker và người dùng khác sẽ trả phí taker. Phí cuối cùng không thể vượt quá 12,5% tiền chênh lệch quyền chọn.
- Quy tắc về phí giao dịch
- Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch hợp đồng vĩnh cửu ký quỹ bằng USDT = Tỷ lệ phí × (Số lượng hợp đồng × Hệ số nhân × Khối lượng hợp đồng × Giá khớp).
- Quy tắc tính phí: Phí giao dịch futures vĩnh cửu ký quỹ bằng USDT được thanh toán bằng USDT và được thu khi khớp lệnh;
Lấy Hợp đồng Futures vĩnh cửu BTCUSDT (Khối lượng hợp đồng là 0,01 BTC, Hệ số nhân là 1) làm ví dụ, trong đó giả định rằng giá hiện tại của BTC là 20.000 USDT;
Nhà giao dịch A (Phí maker: 0,02%; Phí taker: 0,05%) đã mua/bán 100 hợp đồng (1 BTC) theo giá thị trường với đòn bẩy 10x và sử dụng 2.000 USDT (0,1 BTC) làm ký quỹ. Nhà giao dịch A trở thành taker trong giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,05% × (100 × 1 × 0,01 × 20.000) = 10 USDT;
Nhà giao dịch A đã mua/bán 100 hợp đồng (1 BTC) theo giá giới hạn với đòn bẩy 10x và sử dụng 2.000 USDT (0,1 BTC) làm ký quỹ. Nhà giao dịch A trở thành maker trong giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,02% × (100 × 1 × 0,01 × 20.000) = 4 USDT. - Phí thanh lý bắt buộc của Hợp đồng tương lai: Tính theo phí khớp lệnh ở cấp bậc hiện tại của người dùng.
- Quy tắc về phí giao dịch
- Hợp đồng kỳ hạn ký quỹ bằng USDT, Hợp đồng vĩnh cửu ký quỹ bằng USDC và Hợp đồng kỳ hạn ký quỹ bằng USDC:
- Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch của hợp đồng kỳ hạn ký quỹ bằng USDT, hợp đồng vĩnh cửu và hợp đồng kỳ hạn ký quỹ bằng USDC = Tỷ lệ phí x (Số lượng hợp đồng x Hệ số nhân x Quy mô hợp đồng x Giá khớp).
Ví dụ về phí giao dịch: Phí giao dịch của hợp đồng kỳ hạn ký quỹ bằng USDT được thanh toán bằng USDT; phí giao dịch của hợp đồng vĩnh cửu và hợp đồng kỳ hạn ký quỹ bằng USDC được thanh toán bằng USDC và được thu khi khớp lệnh;
Lấy hợp đồng vĩnh cửu BTCUSDC (Quy mô hợp đồng là 0,0001 BTC, Hệ số nhân là 1) làm ví dụ, giả sử giá thị trường của BTC là 20.000 USDC; Nhà giao dịch A (Phí maker: 0,02%; Phí taker: 0,05%) đã mua/bán 10.000 hợp đồng (1 BTC) theo giá thị trường với đòn bẩy 10x và dùng 2.000 USDC (0,1 BTC) làm mức ký quỹ.
Nếu Nhà giao dịch A trở thành taker của giao dịch này thì phí giao dịch = 0,05% × (10.000 × 1 × 0,0001 × 20.000) = 10 USDC. Nhà giao dịch A đã mua/bán 10.000 hợp đồng (1 BTC) theo giá giới hạn với đòn bẩy 10x và dùng 2.000 USDC (0,1 BTC) làm mức ký quỹ. Nếu Nhà giao dịch A trở thành maker của giao dịch này thì Phí giao dịch = 0,02% × (10.000 × 1 × 0,0001 × 20.000) = 4 USDC. - Hợp đồng vĩnh cửu ký quỹ bằng tiền mã hóa và Hợp đồng kỳ hạn ký quỹ bằng tiền mã hóa:
- Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch Hợp đồng vĩnh cửu ký quỹ bằng tiền mã hóa và Hợp đồng kỳ hạn ký quỹ bằng tiền mã hóa = Tỷ lệ phí × (Số lượng hợp đồng × Hệ số nhân × Mệnh giá trên mỗi hợp đồng / Giá khớp lệnh).
- Quy tắc tính phí: Phí giao dịch hợp đồng vĩnh cửu và hợp đồng kỳ hạn ký quỹ bằng tiền mã hóa được thanh toán bằng tiền mã hóa bạn đã giao dịch và được thu khi khớp lệnh;
Lấy futures vĩnh cửu BTCUSD (Khối lượng hợp đồng là 100 USD, Hệ số nhân là 1) làm ví dụ, trong đó giả định rằng giá thị trường của BTC là 20.000 USD.
Nhà giao dịch A (Phí maker: 0,02%; Phí taker: 0,05%) đã mua/bán 100 hợp đồng (10.000 USD) theo giá thị trường với đòn bẩy 10x và dùng 0,05 BTC (1.000 USD) làm mức ký quỹ. Nếu Nhà giao dịch A trở thành taker trong giao dịch này thì phí giao dịch = 0,05% × (100 × 1 × 100 / 20.000) = 0,00025 BTC;
Nhà giao dịch A đã mua/bán 100 hợp đồng (10.000 USD) theo giá giới hạn với đòn bẩy 10x và dùng 0,05 BTC (1.000 USD) làm mức ký quỹ. Nếu Nhà giao dịch A trở thành maker trong giao dịch này thì phí giao dịch = 0,02% × (100 × 1 × 100 / 20.000) = 0,0001 BTC. - Phí thanh toán hợp đồng kỳ hạn: 0,01% áp dụng cho tất cả người dùng mọi cấp bậc.
Phí thanh toán futures pre-market: 1% áp dụng cho tất cả người dùng mọi cấp bậc. - Phí thanh lý bắt buộc của Hợp đồng tương lai: Tính theo phí khớp lệnh ở cấp bậc hiện tại của người dùng.
- Quy tắc về phí giao dịch
- Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch của futures pre-market = Tỷ lệ phí x (Số lượng hợp đồng x Hệ số nhân x Quy mô hợp đồng x Giá khớp).
Ví dụ về phí giao dịch: Phí giao dịch của futures pre-market được thanh toán bằng USDT và được tính phí khi khớp lệnh.
Lấy futures pre-market HMSTRUSDT (Quy mô hợp đồng là 10 HMSTR, Hệ số nhân là 1) làm ví dụ, giả sử giá thị trường của HMSTR là 0,2 USDT;
Nhà giao dịch A (Phí maker: 0,02%; Phí taker: 0,05%) đã mua/bán 10 hợp đồng (100 HMSTR) theo giá thị trường với đòn bẩy 10x và sử dụng 2 USDT (10 HMSTR) làm ký quỹ.
Nếu Nhà giao dịch A là người khớp giao dịch này, phí giao dịch = 0,05% × (100 × 1 × 10 × 0,2) = 0,1 USDT.
Nhà giao dịch A đã mua/bán 10 hợp đồng (100 HMSTR) ở mức giá giới hạn với đòn bẩy 10x và sử dụng 2 USDT (10 HMSTR) làm ký quỹ. Nếu Nhà giao dịch A là người khớp giao dịch này, Phí giao dịch = 0,02% × (100 × 1 × 10 × 0,2) = 0,04 USDT.
Phí thanh toán futures pre-market: 1% cho tất cả người dùng bất kể cấp bậc.
Phí thanh lý bắt buộc: Được tính theo phí taker cho cấp bậc hiện tại của người dùng.
- Quy tắc về phí giao dịch
- Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch hợp đồng quyền chọn = Giá trị tối thiểu(Tỷ lệ phí × Hệ số nhân × Khối lượng hợp đồng x Số lượng hợp đồng, 12,5% x Chênh lệch giá quyền chọn × Hệ số nhân × Khối lượng hợp đồng x Số lượng hợp đồng)
- Lấy hợp đồng quyền chọn BTCUSD (Hệ số nhân là 0,01, Mệnh giá là 1 BTC, Chênh lệch giá quyền chọn là 0,05 BTC) làm ví dụ.
Nhà giao dịch A (Phí maker: 0,02%; Phí taker: 0,03%) đã mua 100 hợp đồng quyền chọn mua (Giá trị danh nghĩa là 1 BTC):
Nếu nhà giao dịch A là taker khi lệnh được khớp thì phí giao dịch = Giá trị tối thiểu(0,03% × 0,01 × 1 × 100, 12,5% × 0,05 × 0,01 × 1 × 100) = 0,0003 BTC;
Nếu nhà giao dịch A là maker khi lệnh được khớp thì phí giao dịch = Giá trị tối thiểu(0,02% × 0,01 × 1 × 100, 12,5% × 0,05 × 0,01 × 1 × 100) = 0,0002 BTC. - Phí thực hiện quyền chọn: Phí thực hiện = Giá trị tối thiểu trong số (0,02% × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng, Bậc phí taker của người dùng × Hệ số nhân × Khối lượng hợp đồng × Số lượng hợp đồng, 12,5% × Giá trị thanh toán × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng). Xin lưu ý rằng các quyền chọn 1 ngày (không đáo hạn vào thứ Sáu) không tính phí thực hiện và các quyền chọn chưa thực hiện thì không mất phí.
- Phí thanh lý bắt buộc: Phí thanh lý bắt buộc = Giá trị tối thiểu trong số (Bậc phí taker × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng, 12,5% × Giá đánh dấu × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng).
- Giới hạn rút tiền trong 24 giờ (USD)
- Giới hạn rút trong 24 giờ của người dùng được tính hằng ngày vào lúc 23:00 (giờ Việt Nam) theo mức phí. Tất cả tiền mã hóa mà người dùng nắm giữ sẽ được chuyển đổi sang USD và tổng số lượng chuyển đổi không được vượt quá giới hạn rút của cấp tương ứng.
- Ví dụ: Giới hạn rút trong 24 giờ của bạn là 300 USD. Sau khi rút 250 USDT, lượng OMG tương đương 25 USD và lượng XPR tương đương 15 USD, bạn đã dùng 290 USD trong giới hạn rút, còn lại 10 USD trong vòng 24 giờ. Nếu muốn rút lượng XRP tương đương 20 USD (tức là vượt quá hạn mức 10 USD) thì bạn không thể rút cho đến ngày hôm sau. Ngoài ra, bạn có thể liên hệ với bộ phận hỗ trợ khách hàng của chúng tôi để tăng giới hạn tạm thời.
- Giới hạn rút sẽ khác nhau ở các cấp xác minh danh tính khác nhau. Xem chi tiết
- Thời gian cập nhật phí giao dịch hằng ngày
- OKX cập nhật cấp phí giao dịch mới nhất của người dùng vào lúc 3:00 – 5:00 (giờ Việt Nam)
- Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm
- Phí OKX có thể thay đổi tùy theo khu vực của bạn. Tìm hiểu mức phí áp dụng cho bạn ở đây.